
-
Đã có 18/34 địa phương hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát
-
Giá 1 m2 chung cư bằng tiền lương đi làm cả năm
-
Theo chân dòng tiền chảy về “vùng đất mới”
-
Phấn đấu từ ngày 27/7/2025, không còn người có công nào phải ở trong nhà tạm, nhà dột nát -
Hà Nội: Các “ông lớn” bất động sản đóng hàng chục nghìn tỷ đồng tiền sử dụng đất -
TP.HCM công bố 17 dự án nhà ở được phép bán cho người nước ngoài -
Mở bán Dự án Nhà ở xã hội Hàng Hải Bình Định quy mô hơn 500 căn
Theo đó, đơn giá xây dựng mới nhà ở của thể là:
Nhà 1 tầng, tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao trên 3 m, mái ngói hoặc mái tôn, nền lát gạch ceramic, nhà có khu phụ là 2.655.900 đồng/ m2 và không có khu phụ là 2.383.200 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
![]() |
Nhà 1 tầng, tường 220, tường bao quanh cao trên 3 m, mái ngói hoặc mái tôn, nền lát gạch ceramic, nhà có khu phụ là 3.140. 100 đồng/ m2 và không có khu phụ là 2.641.700 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà 1 tầng, mái bằng bê tông cốt thép (BTCT), có khu phụ là 4.631.600 đồng/ m2 và không có khu phụ là 3.627.000 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà cao từ 2 đến 3 tầng, tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp mái ngói hoặc tôn là 6.247.400 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà cao từ 4 đến 5 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng không gia cố bằng cọc BTCT là 6.205.900 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà cao từ 4 đến 5 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng gia cố bằng cọc BTCT là 7.134.400 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà cao từ 6 đến 8 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn, móng gia cố bằng cọc BTCT là 6.334.600 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Dạng nhà ở chung cư cao từ 6 đến 8 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng không gia cố bằng cọc BTCT là 6.795.800 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Dạng nhà ở chung cư cao từ 6 đến 8 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng gia cố bằng cọc BTCT là 7.583.500 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà xây biệt thự: Cao từ 2 đến 3 tầng, tường xây gạch, mái bằng BTCT là 7.896.700 đồng/ m2; từ 4 đến 5 tầng là 7.902.800 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Đơn giá xây dựng mới các loại nhà xưởng cụ thể là:
Nhà xưởng kết cấu móng bê tông, cột thép, tường vách tôn hoặc tường gạch, mái lợp tôn hoặc tấm fibro ximăng, không có cầu trục là 2.700.500 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà xưởng kết cấu móng, cột bê tông cốt thép tường vách tôn hoặc tường gạch, mái lợp tôn hoặc tấm fibro ximăng, không có cầu trục là 2.858.600 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình xây dựng cụ thể là:
Nhà tạm: Tường xây gạch 220, cao dưới hoặc bằng 3 m, mái ngói, fibro xi măng hoặc tôn, nền lát gạch xi măng, gạch chỉ hoặc láng xi măng có đánh mầu là 2.269.700 đồng/ m2 đã bao gồm VAT; Tường xây gạch 110, cao 3 m trở xuống nền lát gạch xi măng, gạch chỉ hoặc láng xi măng có đánh mầu cao nhất là 1.805.400 đồng/ m2 và thấp nhất là 1.101.900 đồng/ m2 đã bao gồm VAT; nhà tạm vách cót, mái giấy dầu hoặc mái lá là 495.700 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà bán mái: Tường xây gạch 220 cao dưới hoặc bằng 3 m mái ngói, fibrôximăng hoặc tôn là 1.410.100 đồng/ m2 đã bao gồm VAT; Tường xây gạch 110 cao dưới hoặc bằng 3 m bằng mái ngói, fibroximăng hoặc tôn là 1.325.900 đồng/ m2 và mái giấy dầu là 1.134.300 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Nhà sàn tùy loại vật liệu có giá từ 152.200-1.749.600 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Quán có cột tre, mái lá, nền đất là 155.100 đồng/ m2; nền xi măng là 233.200 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Sân, đường có giá từ 79.100-367.000 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Tường rào tùy vật liệu có giá từ 132.800 đến 1.260.000 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Mái vẩy bằng Tấm nhựa hoặc fibrôximăng là 290.900 đồng/ m2; ngói hoặc tôn là 463.300 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Các công trình khác như gác xép, bể nước, bể phốt, giếng, rãnh thoát nước có giá từ 480.500 đến 3.617.900 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Cây hương có giá 1.726.300 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Di chuyển mộ có giá từ 5.492.200 đến 14.849.700 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/1/2025 và thay thế Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nhưng chưa bàn giao mặt bằng); đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chỉ trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.
Đối với những dự án, hạng mục chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá tại Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/1/2025 và thay thế Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND Thành phố Hà Nội.
-
Đất nền khu vực Đông Anh (Hà Nội) đang chững lại -
Doanh nghiệp địa ốc dùng nhiều chiêu tạo sốt ảo; Chung cư, đất nền Hà Nội đạt đỉnh -
Trục lợi nhà ở xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự -
TP.HCM sẽ mở rộng khu vực và các dự án được miễn giấy phép xây dựng -
Nhận diện "điểm nổ" của thị trường bất động sản -
Điểm nghẽn được tháo gỡ, dự án bất động sản Đà Nẵng xây dựng sôi động -
Ai sẽ dẫn dắt cuộc chơi bất động sản trong kỷ nguyên mới?
-
1 Tiếp tục sửa Luật Đất đai, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
-
2 Bất động sản phía Nam: Chờ cú bứt tốc cuối năm
-
3 Tín hiệu thuận cho đề xuất đầu tư sân bay tại Ninh Bình
-
4 Tín dụng có điều kiện: Giải pháp xóa trần tín dụng ở Việt Nam
-
5 Ngã rẽ mới cho phương án mở rộng cao tốc Bắc - Nam phía Đông
-
DKSH Việt Nam thúc đẩy đổi mới và tuân thủ trong ngành chăm sóc cá nhân
-
Mùa hè sôi động với ưu đãi hấp dẫn khi mua Omoda C5 và Jaecoo J7 trong tháng 7
-
SeABank tổ chức “Ngày hội đổi rác lấy quà” - Lan tỏa lối sống xanh vì Hà Nội sạch đẹp
-
Envision vận hành nhà máy sản xuất hydro xanh và amoniac xanh lớn nhất thế giới
-
HUAWEI Pura 80 Series ra mắt: Phá vỡ mọi giới hạn nhiếp ảnh di động
-
Thông báo mời quan tâm dự án Tòa nhà Trụ sở chính VietinBank